Đã cập nhật: tháng mười 28, 2024 | 13 phút đọc
    Việc đánh thuế tại Malta được dựa trên cơ sở của thường trú và được tính trên tất cả các thu nhập và trên khoản lợi nhuận nhất định. Sự kết hợp giữa hệ thống thuế Malta và hiệp định tránh đánh thuế hai lần (hơn 70) có nghĩa là, với kế hoạch và chính sách phù hợp, các nhà đầu tư có thể đạt được hiệu quả về tài chính đáng kể khi chọn Malta là nơi đầu tư.
     
    Các doanh nghiệp được thành lập ở Malta được hưởng lợi từ việc áp dụng chế độ gán thuế và chương trình tín dụng thuế có thể hoàn lại đối với lợi nhuận được chia cho các cổ đông. Malta cũng cung cấp một chính sách thuế lý tưởng cho các cá nhân thông qua một số chương trình có lợi cho người không cư trú dựa trên tình trạng cư trú của họ tại địa phương.
     
    Thue ca nhan tai Malta
     

    Thuế Cá Nhân Ở Malta

    Nghĩa vụ thuế của các cá nhân phụ thuộc vào cư dân, nơi thường trú và địa chỉ cư trú của họ. Những người thường trú và là cư dân tại Malta phải chịu thuế thu nhập ở Malta đối với thu nhập của họ trên toàn cầu và một số khoản lãi vốn nhất định.
     
    Những người không thường trú hoặc không cư trú tại Malta phải chịu thuế thu nhập của công dân Malta đối với thu nhập phát sinh ở Malta và thu nhập từ nước ngoài của họ mà được nhận ở Malta (nhưng không bao gồm vốn lãi từ nước ngoài).
     
    Các cá nhân tạm trú tại Malta không phải trả thuế đối với thu nhập hoặc lãi vốn phát sinh bên ngoài Malta dù đã miễn giảm hay không, cũng chỉ bị đánh thuế đối với thu nhập kiếm được ở Malta.
     
    Malta cho phép các cặp vợ chồng đã kết hôn thực hiện việc tính thuế chung, theo đó, thu nhập của mỗi người được tổng hợp và đánh thuế trên trên khoản thu nhập toàn cầu đã được tính.
     
    Thuế suất cho các cặp vợ chồng là:
     
     
    Thu nhập chịu thuế (€) Tỷ lệ (%)
    Dưới 12,700 0
    12,701 – 21,200 15
    21,201 – 60,000 25
    60,001 và cao hơn 35

     

    Thuế suất cho các cá nhân thường trú lựa chọn bị đánh thuế theo ngạch số năm 2015 như sau. Các cá nhân đã kết hôn cũng có thể chọn việc tính thuế độc thân và sử dụng thuế suất sau:

    Thu nhập chịu thuế (€) Tỷ lệ (%)
    Dưới 9,100 0
    9,101 – 14,500 15
    14,501 – 60,000 25
    60,001 và cao hơn 35

     

    Các cá nhân phải chịu thuế đối với thu nhập phát sinh trong 1 năm dương lịch (năm cơ bản). Thu nhập đó bị đánh thuế trong năm sau năm phát sinh (tức là năm bị đánh thuế).

    Ví dụ: thu nhập cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2019 bị đánh thuế thu nhập vào năm 2020. Thuế thu nhập từ việc làm được tính thẹo hệ thống FSS, theo đó người sử dụng lao động khấu trừ tiền thuế từ tiền lương trả cho người lao động.

    Thuế thu nhập được tính trên lãi về vốn và lợi nhuận từ bất cứ nhân sự và văn phòng nào, bao gồm giá trị ước tính hàng năm theo quý và theo phòng ban.

    Đối với thu nhập cá nhân, các chi phí chỉ được khấu trừ ở mức độ hoàn toàn và nhất thiết phải chịu trong việc thực hiện các việc làm trong lao động và chức vụ. Phúc lợi trả cho người lao động phải chịu thuế cùng với các khoản thu nhập cá nhân khác.

    Đối với cổ tức nói chung, Malta vận hành một chế độ gán thuế, theo đó cổ tức được trả bởi một công ty thường trú có một khoản tín dụng thuế tương đương với thuế mà công ty đã trả cho lợi nhuận của họ và từ đó chia cho cổ tức.

    Các cổ đông được đánh thuế trên tổng chia cổ tức ở mức thuế áp dụng, nhưng có quyền khấu trừ thuế tín dụng gắn liền với cổ tức so với tổng nghĩa vụ thuế thu nhập của họ. Mức thuế này được xem như là mức thuế cuối cùng trong quyền chọn của người nộp thuế.

    Thuế Doanh Nghiệp Tại Malta

    Không có hệ thống thuế doanh nghiệp riêng ở Malta và một công ty (được thiết lập để thực hiện bất kỳ loại hoạt động hợp pháp nào, dù ở địa phương hay ở nước ngoài) phải chịu thuế thu nhập ở mức 35%.

    Nói chung, cổ tức được trả bởi một công ty đã đăng ký ở Malta mang theo một khoản thuế tín dụng tương đương với thuế mà công ty đã trả cho lợi nhuận của mình trong đó các cổ tức đã được phân bổ. Chế độ gán thuế này được áp dụng cho cả cổ đông thường trú và không thường trú.

    Các cổ đông bị đánh thuế vào tổng cổ tức theo thuế suất áp dụng, nhưng được quyền khấu trừ thuế tín dụng gắn với cổ tức dựa vào tổng nghĩa vụ thuế thu nhập của họ.

    Một công ty được thành lập tại Malta cho thuế vụ thường là cư dân và cư trú tại Malta. Công ty đó sẽ bị đánh thuế tại Malta theo nền tảng toàn cầu. Mặt khác, một công ty được thành lập bên ngoài Malta được xét là hoạt động tại Malta (nhưng thường không cư trú tại Malta) nếu hoạt động của công ty được kiểm soát và quản lý từ Malta. Do đó, công ty này sẽ phải chịu thuế ở Malta như sau:

    • Trên tất cả các thu nhập chịu phí kiếm được từ Malta hoặc có nguồn gốc từ Malta;
    • Trên tất cả các khoản thu phí được thực hiện ở Malta; Và
    • Trên tất cả các thu nhập chịu phí phát sinh bên ngoài Malta đến mức thu nhập đó được chuyển đến Malta.

    Hệ thống thuế phân biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập không chịu thuế. Thu nhập chịu thuế được phân bổ thêm vào các tài khoản thuế khác nhau: Tài khoản thuế cuối cùng, Tài khoản Bất động sản, tài khoản thuế Malta và tài khoản thuế thu nhập nước ngoài, tùy thuộc vào bản chất của thu nhập. Việc phân bổ thu nhập hoặc lợi nhuận cho các tài khoản thuế rất quan trọng cho mục địch xác định mức độ:

    • Các công ty của Malta được quyền yêu cầu tránh đánh thuế hai lần theo luật của Malta;
    • Quyền trả tiền bồi thường có giá trị cho các cấp của các cổ đông công ty Malta;
    • Chế độ gán thuế được mô tả ở trên không áp dụng cho những khoản thuế thuộc Tài khoản Thuế Cuối cùng.

    Các công ty phải chịu phí thuế ở Malta với tỷ lệ cố định là 35% mặc dù toàn bộ tổ hợp của thuế suất thực tế áp dụng đối với thu nhập hoặc lợi nhuận thu được bởi một công ty có thể được giảm đáng kể bằng cách áp dụng việc tham gia chế độ cổ phần nội địa hay hệ thống thuế tín dụng có thể hoàn trả.

    Lợi Nhuận Và Thu Nhập Cổ Tức

    Một công ty Malta nhận cổ tức từ người tham gia nắm giữ không cư trú khác với một công ty bất động sản, có thể lựa chọn:

    • Áp dụng mức miễn giảm thuế cho các thu nhập đến từ cổ tức được miễn thuế ở Malta, hoặc
    • Trả thuế cho lợi nhuận ở tỷ lệ cố định là 35%. Tuy nhiên, trong những trường hợp như vậy, thực hiện việc phân phối cổ tức lợi nhuận của công ty Malta đem lại lợi thế cho các cổ đông. Các cổ đông sẽ được hưởng, hoàn trả đầy đủ (100%) thuế Malta được trả bởi công ty Malta về lợi nhuận được chia cổ tức.

    Các lựa chọn tương tự sẽ có hiệu lực đối với khoản lãi vốn hoặc các lợi nhuận khác thu được từ việc chuyển nhượng bởi một công ty Malta của một công ty tham gia cổ phần cả thường trú hay không thường trú mà không phải là công ty bất động sản.

    Công ty Malta được xem như tham dự cổ phần nếu nắm giữ ít nhất 10% vốn góp cổ phần, hoặc công ty đã thực hiện một khoản đầu tư cổ phần tối thiểu với tổng giá trị là 1.164.000 và giữ nguyên trong 183 ngày mà không bị gián đoạn.

    Vốn góp cổ phần là cổ phần cho phép người sở hữu bất kỳ hai quyền nào trong các quyền sau: (i) quyền biểu quyết; (ii) quyền cổ tức; và (iii) quyền được phân chia tài sản trong trường hợp giải thể công ty. Hơn nữa, ủy viên của Cơ quan Cao ủy thuế vụ có quyền nắm giữ giá trị cổ phần tồn tại ngay cả khi không có vốn cổ phần, nhưng về bản chất, bất kỳ lúc nào cũng có 2 quyền trong các quyền trên.

    Về các điều khoản chống lạm dụng, cơ chế miễn trừ tham dự hoặc hoàn trả đầy đủ sẽ chỉ khả dụng đối với cổ tức nhận được từ đối tượng tham gia cổ phần với điều kiện là đối tượng không cư trú tại nơi tham gia cổ phần.

    1. Hoạt động hoặc được thành lập tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ EU;
    2. Phải chịu bất kỳ khoản thuế nước ngoài nào ở mức tối thiểu 15%; hoặc
    3. Nhận ít hơn 50% thu nhập từ lợi nhuận mà các chi nhánh chi trả

    Nếu không có điều kiện nào trong ba điều kiện trên được thỏa mãn. hai điều kiện sau có thể được thay thế:

    1. Việc nắm giữ bởi công ty Malta không phải là đầu tư gián tiếp; và
    2. Công ty nước ngoài và các chi nhánh của nó phải chịu mức thuế thấp nhất là 5% ở nước ngoài

    Hoàn Thuế Tại Malta

    Một cổ đông nhận cổ tức được phân phối bởi một công ty cư trú tại Malta trong số các lợi nhuận được phân bổ cho Tài khoản thu nhập nước ngoài (thường là thu nhập thụ động từ nước ngoài) và/hoặc Tài khoản thuế Malta (thường là thu nhập do kinh doanh hoặc thu nhập tự động trong nước) sẽ được quyền yêu cầu hoàn lại một phần thuế Malta phải chịu hoặc trả cho lợi nhuận mà cổ tức được chia.

    Chính sách hoàn lại này áp dụng cho 6/7 loại thuế mà các công ty phải chịu tính trên phần lợi nhuận chi cổ tức thuộc tài khoản thu nhập nước ngoài hoặc tài khoản thuế Malta.

    Tuy nhiên, chính sách hoàn lại sẽ chỉ áp dụng cho 5/7 loại thuế mà công ty ở Malta phải chịu tính trên phần lợi nhuận thuộc tài khoản thu nhập nước ngoài. Cổ tức được phân chia từ khoản lợi nhuận này nếu nó bao gồm các chi phí nhận được từ chi nhánh con hoặc từ công ty con.

    Ngoài ra, khoản hoàn trả sẽ giảm xuống còn 2/3 loại thuế Malta do công ty Malta trả cho lợi nhuận được phân bổ cho Tài khoản thu nhập nước ngoài và trong đó cổ tức được chia trong trường hợp công ty Malta yêu cầu tránh đánh thuế hai lần đối với các khoản lợi nhuận nói trên.

    Các chuyên gia về thuế của chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp các câu hỏi liên quan đên vấn đề thuế của bạn


    Ưu Đãi Thuế Ở Malta

    Các tổ chức vận tải được miễn thuế thu nhập đối với thu nhập có được từ các hoạt động vận chuyển được định rõ trong Luật Thương mại Hàng hải. Thay vào đó, họ phải chịu thuế hàng năm dựa trên đơn vị tấn.

    Các công ty vận tải không thường trú chịu thuế đối với tất cả các lợi nhuận từ việc vận chuyển hành khách, thư, gia súc hoặc hàng hóa được thực hiện ở Malta, nhưng không phải là lợi nhuận phát sinh từ hàng hóa chỉ được đưa vào Malta để chuyển tải hoặc một cuộc gọi thông thương tại cảng. Trong thực tế, hầu hết các công ty vận chuyển không thường trú được miễn thuế trên cơ sở có qua có lại.

    Thu nhập có được từ quyền sở hữu, cho thuê hoặc vận hành máy bay được sử dụng trong vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa quốc tế từ bên ngoài Malta sẽ không phải chịu thuế ở Malta đối với đối thượng không thường trú, miễn là thu nhập đó không được nhận tại Malta.

    Thủ Tục Thuế Ở Malta

    Năm thuế thu nhập được tính theo năm dương lịch (năm tài chính). Lợi nhuận doanh nghiệp được đánh giá dựa trên năm tài chính liền kề trước đó (năm cơ sở). Ví dụ: lợi nhuận của năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 (năm cơ sở) được đánh giá theo thuế thu nhập trong năm 2019 (năm tài chính).

    Ngày tài chính khác ngày 31 tháng 12 có thể được sử dụng với sự chấp thuận của Cục thuế nội địa và tuân theo các điều kiện được đưa ra. Một công ty phải nộp tờ khai thuế với báo cáo tài chính phụ trước 9 tháng kể từ ngày kết thúc ngày tài chính hoặc ngày 31 tháng 3 của năm đánh giá có liên quan, tùy theo ngày nào muộn hơn.

    Các công ty phải thực hiện ba khoản thanh toán thuế tạm thời trước ngày 30 tháng 4, ngày 31 tháng 8 và ngày 21 tháng 12 của mỗi giai đoạn cơ bản.

    Hơn nữa, bất kỳ khoản thuế chưa xử lý nào phải được giải quyết trước ngày hoàn thuế.

    Thuế do lợi nhuận của một công ty có hơn 90% tiền lãi kinh doanh bên ngoài Malta hoặc lợi nhuận từ nước ngoài phải nộp 18 tháng sau khi kết thúc kỳ thanh toán thích hợp hoặc vào ngày phân phối lợi nhuận đó, bất kể là sớm hơn.

    Endevio_contact

    Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT) Tại Malta

    Thuế VAT tại Malta được đánh vào việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ được sản xuất tại Malta đối vơi người chịu thuế trong thương mại cộng đồng và các phương tiện vận chuyển mới, hàng hóa đặc biệt cũng như mua hàng nhập khẩu.

    Malta là quốc gia thành viên của EU, cho nên, các chính sách thuế VAT tại Malta cũng phù hợp với các Chỉ thị và Quy định của EU, tránh vi phạm như đã thỏa thuận khi gia nhập EU.

    Tỷ lệ tiêu chuẩn là 18% áp dụng cho tất cả các nguồn cung cấp hàng hóa và dịch vụ chịu thuế, tất cả các hoạt động nhập khẩu và thương mại cộng đồng không chịu thuế ở các mức giá khác hoặc được miễn thuế VAT.

    Hàng hóa và dịch vụ được nêu trong Phụ lục 8 của đạo luật VAT được đánh thuế ở mức giảm 5% hoặc 7%.

    Thuế suất 0% áp dụng cho những hàng hóa và dịch vụ được nêu trong Phụ lục 5 Phần 1 của Đạo luật VAT, liên quan đến việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ được miễn tín dụng.

    Nhìn chung, thuế suất 0% được áp dụng cho xuất khẩu và các hoạt động như giao dịch; giao thông hàng hóa quốc tế; vật tư trong cộng đồng, vận tải quốc tế và các dịch vụ phụ trợ; nguồn cung nhất định của các nhà môi giới hoặc trung gian khác; cung cấp tàu biển, máy bay, vàng, thực phẩm, dược phẩm; một số dịch vụ vận chuyển và cung cấp hàng hóa trên tàu du lịch.

    Tại sao nên lựa chọn Endevio?

    Sự giao thoa giữa gia đình và kinh doanh là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp gia đình. Tầm nhìn, tham vọng, động lực và sự kiên trì của người sáng lập giúp thúc đẩy tăng trưởng cũng như giúp bạn vượt qua những thách thức trong hoạt động tại môi trường kinh tế toàn cầu khó khăn bên cạnh những thay đổi phát sinh không thể tránh được.

    Các nhà lãnh đạo của thế hệ thứ hai không bao giờ giống với thế hệ đầu tiên. Điều này không có nghĩa là họ ít thành công. Chúng tôi hỗ trợ thu hẹp khoảng cách, tập hợp trí tuệ của thế hệ đàn anh cũng như năng lượng và động lực của các thế hệ trẻ tham gia vào một quá trình học tập xuyên thế hệ hiệu quả.

    Endevio là một công ty dịch vụ thích hợp cung cấp ba dịch vụ:

    1. Các giải pháp về Thường trú;
    2. Các giải pháp về Quốc tịch;
    3. Dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp gia đình.

    Thông qua Endevio và các đối tác chiến lược, chúng tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ tổng thể được thiết kế riêng cho từng khách hàng.